Sò huyết là loài thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, thơm ngon và mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe nên được người dùng khá ưa chuộng. Trên thị trường, sò huyết có giá tương đối cao và ổn định vì thế việc nuôi sò huyết giúp người dân có thu nhập khá tốt. Hiện nay, các mô hình nuôi sò huyết được nhiều hộ dân ở các tỉnh miền Nam phát triển mạnh. Trong đó, kỹ thuật nuôi sò huyết kết hợp cùng tôm, cá trong ao được nhiều bà con lựa chọn vì có thể tận dụng được các nguồn thức ăn tự nhiên và mang lại hiệu quả kinh tế lớn. Cụ thể, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu phương pháp nuôi sò huyết trong ao nuôi tôm qua bài viết dưới đây nhé!
Mục Lục
Chuẩn bị ao nuôi sò huyết
Cải tạo đáy ao
Trước mỗi vụ nuôi, người dân tập trung cải tạo ao vào thời điểm từ tháng 9 – 10 dương lịch. Thời gian cải tạo 15 – 30 ngày. Sau đó, tiến hành bón vôi CaCO3 từ 100 – 150 kg/ha. Đảm bảo ao nuôi duy trì mực nước trên trảng 0,4 – 0,6 m. Mương bao có độ sâu 1,2 – 1,5 m. Các yếu tố môi trường nằm trong ngưỡng thích hợp (pH, nhiệt độ, độ mặn…) tạo điều kiện cho sò huyết, tôm, cá phát triển ổn định.
Lưu ý: Đối với những ao nuôi còn sò huyết trên mặt trảng của vụ trước thì chỉ cải tạo; sên vét loại bỏ sình, chất bùn quanh mương bao.
Lấy và xử lý nước
Sau khi cải tạo, sên vét ao nuôi, mương bao. Tiến hành lấy nước vào ao nuôi thông qua túi lọc. Để hạn chế trứng các sinh vật gây hại sò huyết xâm nhập vào ao nuôi. Nên theo dõi chất lượng nước ngoài kênh rạch trước khi cấp. Việc này nhằm đảm bảo các điều kiện tốt nhất cho sò huyết, tôm, cá phát triển.
Sau 2 – 3 ngày tiến hành diệt tạp, diệt khuẩn. Và 3 – 5 ngày tiếp theo tiến hành gây màu cho ao nuôi. Nhằm tạo nguồn thức ăn tự nhiên (tảo) giai đoạn đầu cho sò khi mới thả giống. Một số hóa chất thông thường có thể sử dụng để diệt tạp như dây thuốc cá (10 – 15 kg/1.000 m3), Saponin (10 – 15 kg/1.000 m3). Gây màu dùng phân vô cơ DAP, Ure (3 – 5 kg/1.000 m3). Nhằm tạo môi trường tốt cho thủy sản nuôi phát triển.
Kiểm tra môi trường ao nuôi (pH, độ mặn, độ, độ kiềm, độ trong…) trước khi thả nhằm đối chiếu các thông số môi trường trong ao nuôi với giới hạn cho phép xem có nằm trong ngưỡng thích hợp hay không để kịp thời điều chỉnh.
Chọn và thả giống sò huyết
Thời điểm thả giống
Sau khi cải tạo hoàn tất, tiến hành thả tôm giống với các đợt trong năm như sau (đợt 1: tháng 11, đợt 2: tháng 2, đợt 3: tháng 6, đợt 4: tháng 8). Đến tháng 4 – 7 dương lịch, tiến hành thả sò huyết giống vào ao; nuôi kết hợp với tôm, cá. Khuyến cáo bà con thả sò huyết giống vào thời điểm này. Nhằm mục đích chủ động nguồn giống ngoài tự nhiên.
Thời điểm thả giống có thể vào buổi sáng hoặc buổi chiều, trời mát, không mưa bão. Thả tôm giống (đợt 4) sau khi thả sò huyết 1 tháng. Nếu có điều kiện nên xét nghiệm tôm giống trước khi thả nuôi nhằm đảm bảo chất lượng.
Vận chuyển giống
Sau khi lấy giống, có thể vận chuyển giống bằng phương pháp giữ ẩm. Trong quá trình vận chuyển, tránh để sò huyết tiếp xúc với nước ngọt đặc biệt là nước mưa. Thời gian vận chuyển con giống không quá 6 giờ. Sò huyết giống được dựng trong cập đệm hoặc bao bố, để nơi thoáng mát.
Vận chuyển bằng xe hoặc tàu thuyền. Thường xuyên tưới nước biển lên các bao đựng để sò huyết giống dễ hô hấp. Ở nhiệt độ thấp thì thời gian cho phép để vận chuyển lâu hơn và tỷ lệ sống cao hơn.
Mật độ thả
Cùng đó, nuôi kết hợp 3 đối tượng (tôm sú, sò huyết, cá) để mang lại hiệu quả tối ưu nhất. Vừa phù hợp với điều kiện sản xuất của hộ dân, điều kiện tự nhiên. Vừa tăng hiệu quả kinh tế: sò huyết nuôi với mật độ 80 – 100 con/m2, cỡ giống sò 500 – 1.000 con/kg (1 – 2 đợt/năm). Tôm sú mật độ 1 – 1,5 con/m2, cỡ giống từ PL12 – 15 (có thể thả 3 – 4 đợt/vụ/năm, mỗi đợt cách nhau 1,5 – 2 tháng). Cá rô phi mật độ 0,6 – 1 con/m2 (1 đợt/năm).
Chăm sóc, quản lý sò huyết
Để sò phát triển tốt nhất thì cứ 15 ngày tháo nước một lần, kiểm tra sự sinh trưởng và điều kiện sống của sò; làm sạch đầm, loại bỏ sinh vật gây hại. Khi nuôi sò huyết kết hợp, cần san thưa định kỳ 2 – 3 tháng/lần. Để tạo môi trường cho sò huyết sinh trưởng và phát triển tốt.
Trong quá trình nuôi, hạn chế việc sử dụng hóa chất. Tuy nhiên, vào những ngày mưa lớn kéo dài, nên bón vôi CaCO3 liều lượng 10 – 15 kg/1.000 m3. Kiểm tra các yếu tố môi trường ngoài kênh cấp trước khi cấp. Và thay nước để ổn định chất lượng nước ao nuôi.
Định kỳ kiểm tra mức tăng trưởng của sò huyết, các đối tượng nuôi trong ao và các yếu tố môi trường pH, độ mặn, độ kiềm, độ trong… để có hướng xử lý kịp thời.
Thu hoạch sò huyết thương phẩm
Cỡ sò huyết giống thả 500 – 800 con/kg, sau thời gian nuôi 7 – 8 tháng thu hoạch. Sò huyết đạt kích cỡ thương phẩm 60 – 70 con/kg. Cỡ sò huyết giống thả 1.000 – 1.200 con/kg thời gian nuôi 12 – 18 tháng thu hoạch. Sò huyết đạt kích cỡ thương phẩm 60 – 70 con/kg.
Thông thường nông dân áp dụng hai hình thức thu hoạch là thu tỉa và thu dứt điểm. Áp dụng phương pháp thủ công khi thu hoạch sò huyết nuôi. Rút nước trong ao còn khoảng 1/3, sau đó mò bắt. Riêng đối với tôm thì thu tỉa bằng lưới, đăng, đục… kết thúc vụ thì tát cạn ao thu dứt điểm số lượng còn lại cùng với cá nuôi.