Bệnh đóng dấu lợn được Pasteur và Thiele phát hiện ở Pháp vào năm 1882, nhưng Loffler và Schuitz đã xác định được nguyên nhân gây ra căn bệnh này vào năm 1885 và đó chính là một loại vi khuẩn gram dương Erysipelas hay còn gọi là Erysipelas. Đây là một căn bệnh truyền nhiễm rất phổ biến ở lợn từ 3 đến 12 tháng tuổi, thường xuất hiện vào mùa nắng nóng khi thời tiết thay đổi hoặc do các yếu tố stress. Biểu hiện của bệnh thường là tình trạng nhiễm trùng huyết và hoại tử da do vi khuẩn gây ra. Trong bài viết sau đây, spoyld.com sẽ cung cấp cho bạn tất cả những thông tin cơ bản về căn bệnh này ở lợn cũng như cách phòng tránh và điều trị hiệu quả nhất, đừng bỏ lỡ nhé!
Mục Lục
Nguyên nhân gây ra bệnh đóng dấu lợn

Erysipelothrix rhusiopathiae là một trực khuẩn bắt mầu Gram (+), nó có xu hướng hình thành sợi mảnh dài. Trên tiêu bản kính phết làm trực tiếp từ mô bệnh phẩm của con vật mắc bệnh cấp tính vi khuẩn có hình que mảnh, thẳng hoặc hơi cong. Kích thước vi khuẩn: 0,2 – 0,4 × 0,8 – 2,5 µm, vi khuẩn nằm tách rời từng con một hoặc sắp xếp thành chuỗi ngắn. Đôi khi thấy chúng có dạng hình cầu hoặc hình dùi cui. Vi khuẩn không có lông, không di động, không sinh nha bào, không bắt mầu khi nhuộm Acid-fast.
Vi khuẩn Đóng dấu mẫn cảm với Penicillin và Tetracycline. Chúng thường kháng lại với Polymyxin B, Neomycin, Kanamycin, Streptomycin và Sulfonamide. Nó dễ dàng bị bất hoạt bởi các chất tẩy uế thông thường, nhiệt độ 600C/15 phút và các loại tia gamma.
Các triệu chứng điển hình của bệnh
Thể cấp tính:
- Sốt đột ngột 40 – 42 độ C.
- Chậm chạp, thẫn thờ.
- Biếng ăn hoặc bỏ ăn hoàn toàn.
- Dáng đi khó nhọc, khập khiễng.
- Có thể có tiêu chảy (ở những lợn choai).
- Sảy thai ở những nái đang mang thai hoặc đẻ thai gỗ.
- Trên da xuất hiện những nốt ban màu đỏ, hình thù đặc trưng: hình vuông, hình thang. Trường hợp nốt ban màu đỏ tía báo hiệu trước con vật đang ở thể cấp tính tử vong. Sau vài ngày tại ví trí ban xuất huyết lớp da sẽ bị hoại tử, khô và bong đi.
Thể quá cấp:
- Các dấu hiệu nêu trên xuất hiện ở mức độ ít nghiêm trọng hơn.
- Vật ăn uống bình thường, thân nhiệt tăng nhẹ.
- Tổn thương trên da xuất hiện ít, khó phát hiện.
Thể mãn tính:
- Sau ba tuần mắc bệnh, nếu vật qua khỏi, bệnh sẽ chuyển sang thể mãn.
- Giai đoạn này dấu hiệu điển hình là con vật bị què, đi lại khập khiễng, khớp bị sưng và cứng.
- Hậu quả do viêm khớp mãn tính gây ra.
Bệnh tích của bệnh
- Trên da xuất hiện các nốt ban màu đỏ hoặc đỏ tía, có dạng hình vuông hoặc hình thang.
- Cơ tâm nhĩ xuất huyết điểm và bần huyết đặc biệt là ở cơ tâm nhĩ trái. Thể mãn tính viêm nội tâm mạc.
- Dạ dày viêm cata, có thể xuất huyết màng thanh dịch.
- Lách sung huyết, giãn rộng.
- Niêm mạc bàng quang sung huyết.
- Hạch lympho sung huyết, xuất huyết.
- Đôi khi trên bề mặt thận có các điểm xuất huyết.
- Trong thể mãn tính các khớp khuỷu, khớp cổ chân viêm không hoá mủ: khớp to ra, bao khớp mỏng, xoang khớp chứa đầy hoạt dịch có màu hơi vẩn đục, mặt khớp bị mô liên kết xâm lấn phủ lên bề mặt. Trường hợp nặng sụn bị xơ hoá và gây cứng khớp.
Chẩn đoán

Dựa vào tính chất dịch tễ học:
- Bệnh thường xuất hiện mang tính điều kiện (thời tiết oi bức, thay đổi đột ngột, nuôi chật chội, độ ẩm không khí cao,…).
- Bệnh không phát rầm rộ như dịch tả.
- Thường chỉ lợn trên 3 tháng tuổi mắc bệnh.
- Dựa vào triệu chứng lâm sàng: Bệnh tích có dấu đỏ ở da, sốt cao, lợn ốm lâu viêm sùi van tim, sưng khớp.
- Dùng kháng sinh điều trị để chẩn đoán: Penicillin, Amoxycillin, Ampicillin hay Cephalosporin chưa khỏi bệnh ngay sau 1 – 2 mũi tiêm.
Cách điều trị bệnh đóng dấu lợn
Khi bệnh xuất hiện cần tiến hành điều trị nhanh chóng bằng Penicillin. Tiêm Penicillin 1 ml/10 kg (300.000 UI/ml) nội cơ với liệu trình 2 lần/ngày, điều trị liên tục trong 3 ngày. Có thể dùng Phenoxymethyl penicillin trộn vào thức ăn 200 g/tấn, cho ăn trong 10 – 14 ngày. Đây là một phương pháp điều trị hiệu quả khi có dịch xảy ra.
Cách phòng bệnh đóng dấu lợn
Về giải pháp an toàn sinh học
Các giải pháp tổng hợp về việc triển khai thực hiện công tác vệ sinh thú y trong khu chăn nuôi phải được triển khai thường xuyên và nghiêm túc. An toàn sinh học là kết quả cuối cùng của công tác vệ sinh thú y và kỹ thuật chăn nuôi bền vững. Chăm sóc nuôi dưỡng tốt, đặc biệt là khi giao mùa và khi thay đổi thời tiết.
Rửa dọn chuồng, xử lý phân và nước thải hàng ngày. Tiến hành tiêu độc, khử trùng, vệ sinh tổng thể chuồng trại, thiết bị chăn nuôi định kỳ 1 lần/tuần. Đảm bảo môi trường sống sạch sẽ, khô ráo và thoáng mát. Hạn chế cho người lạ, vật nuôi ra vào khu vực chuồng trại. Khử trùng trước khi vào chăm sóc và cho ăn. Phòng bệnh cho heo con bằng cách cách ly các đàn heo mới nhập trại, sau khi theo dõi và phòng bệnh mới đưa về gian chuồng nuôi.
Sử dụng vacxin
Đối với vacxin Tụ Dấu lợn (nhược độc) tiến hành tiêm phòng như sau: Vacxin được tiêm cho lợn để đồng thời phòng hai bệnh tụ huyết trùng lợn và bệnh Đóng dấu lợn. Vacxin tiêm cho lợn từ hai tháng tuổi trở lên, sau khi tiêm 14 ngày lợn có miễn dịch với cả hai bệnh. Miễn dịch bảo hộ kéo dài 6 tháng. Vacxin dùng tiêm dưới da hoặc tiêm bắp với liều:
- Lợn ≤ 25 kg tiêm 2 ml/con.
- Lợn > 25 kg tiêm 3 ml/con.
Đối với vacxin Đóng Dấu lợn (nhược độc) tiến hành tiêm phòng như sau: Vacxin được tiêm cho lợn từ 2 tháng tuổi trở lên để phòng bệnh đóng dấu lợn. Miễn dịch bảo hộ xuất hiện sau khi tiêm 9 ngày. Thời gian miễn dịch kéo dài 7 – 9 tháng. Có thể tiêm vacxin đóng dấu lợn cùng lúc với vacxin tụ huyết trùng lợn, vacxin dịch tả lợn. Không nên tiêm cho lợn đang ốm, lợn sắp đẻ hay vừa mới đẻ. Tiêm vacxin đóng dấu lợn dưới da hoặc tiêm bắp với liều:
- Lợn ≤ 25 kg tiêm 0,5 ml/con.
- Lợn > 25 kg tiêm 1 ml/con.