Cá trắm cỏ là loại cá nước ngọt, cá trắm xuất hiện ngày một phổ biến trên thị trường. Đặc biệt là tại khu vực đồng bằng phía Bắc. Cũng bởi những đặc tính khác biệt đó cùng với giá trị mà cá trắm cỏ mang lại. Đã khiến loài cá này được rất nhiều nông dân Việt Nam quan tâm. Thậm chí là dành sự quan tâm hàng đầu hiện nay bởi những giá trị kinh tế mà cá trắm cỏ mang lại cho nông dân Việt Nam. Cá trắm cỏ dễ nuôi, nếu tuân thủ đúng kỹ thuật nuôi sẽ cho năng suất, chất lượng tốt nhất. Mời các bạn tham khảo phương pháp nuôi cá trắm cỏ năng suất cao qua tổng hợp của spoyld.com.
Mục Lục
Đặc điểm sinh trưởng của cá trắm cỏ
Cá trắm cỏ là một loại cá nằm trong họ cá chép (Cyprinidae). Là loài duy nhất nằm trong chi Ctenopharyngodon. Một con cá trắm cỏ lớn có thể phát triển với chiều dài lên đến 1.5 mét và nặng gần 45kg. Tuổi thọ của chúng có thể kéo dài đến 21 năm.
Như đã giới thiệu ở phía trên, cá trắm cỏ có kích thước tương đối lớn. Với những con có trọng lượng lớn nhất có thể lên đến 35 hoặc 40kg. Với trọng lượng thương phẩm trung bình là từ 3 đến 5kg. Khi đem so sánh với những loài cá khác ở cùng kích thước với điều kiện sinh trưởng tối ưu. Thì tốc độ sinh trưởng của cá trắm cỏ là nhanh hơn.
Thông thường, cá được nuôi ở trong ao sau khoảng 1 năm sẽ đạt trong lượng 1kg. Với những năm sau đó thì đạt từ 2 đến 3kg với những điều kiện thời tiết ở vùng ôn đới. Trọng lượng có thể đạt từ 4 đến 5kg với những khu vực chăn nuôi ở cùng nhiệt đới.
Tẩy dọn ao nuôi cá trắm
– Tát hoặc tháo cạn, dọn sạch cỏ, tu sửa bờ, đăng cống, vét bùn nếu lượng bùn quá nhiều.
Bón vôi khắp đáy ao để diệt cá tạp và các mầm bệnh bằng cách rải đều từ 7 đến 10 kg vôi bột. Cho 100 mét vuông đáy ao.
– Sau tẩy vôi 3 ngày, bón lót bằng cách rải đều khắp ao từ 20 – 30 kg phân chuồng. Và 50 kg lá xanh cho 100 mét vuông (loại lá cây thân mềm để làm phân xanh).
Lá xanh được băm nhỏ rải đều khắp đáy ao, vùi vào bùn. Hoặc bó thành các bó nhỏ từ 5 đến 7 kg dìm ở góc ao.
– Lấy nước vào ao ngập từ 0,3 – 0,4 mét, ngâm 5 đến 7 ngày. Vớt hết bã xác phân xanh, lấy nước tiếp vào ao đạt độ sâu 1 mét.
Cần phải lọc nước vào ao bằng đăng hoặc lưới đề phòng cá dữ. Cá tạp xâm nhập.
Cá trắm cỏ sống ở tầng nước giữa, thức ăn chính là cây xanh như cỏ thân mềm. Rau, bèo dâu, bèo tấm, lá chuối, lá sắn, cây chuối non băm nhỏ, rong, thân cây ngô non. Cá trắm cỏ cũng ăn các loại bột ngô, khoai, sắn, cám gạo.
Cá nuôi sau 10 – 12 tháng đạt trọng lượng từ 0,8 – 1,5 kg/con (trung bình 1 kg mỗi con).
Thả cá giống và quản lý chăm sóc ao
– Có 2 thời kỳ thả cá giống :
Vụ xuân từ tháng 2 đến tháng 3;
Vụ thu từ tháng 8 đến tháng 9.
– Cần thả cá giống lớn, khoẻ mạnh, không sây xát, không có bệnh.
– Mật độ thả từ 1 – 2 con cho 1 mét vuông.
Cỡ cá thả 8-10cm 3.
Thức ăn: Thức ăn xanh gồm : các loại cỏ, rong, bèo tấm, bèo dâu. Lá chuối, lá sắn nên cho cá ăn đủ hàng ngày.
Sau khi cá ăn cần vớt bỏ các cọng cỏ, cây, lá già cá không ăn được.
Cho cá ăn thêm cám gạo, cám ngô… Cứ 100 con cho ăn từ 2 đến 3 kg thức ăn xanh. Sau tăng dần theo sự lớn lên của cá bằng cách theo dõi hằng ngày.
Muốn tăng trọng 1kg thịt cá trắm cỏ cần từ 30-40kg thức ăn xanh như: rong, cỏ, bèo…Với cỏ tươi cho ăn 30-40% trọng lượng thân; với rong, bèo cho ăn 70% trọng lượng thân.
Quản lý ao:
– Theo dõi thường xuyên bờ ao, cống thoát nước, xem mực nước ao vào các buổi sáng.
– Vào sáng sớm theo dõi xem cá có bị nổi đầu vì ngạt thở không, cá có nổi đầu kéo dài không.
Nếu có, tạm dừng cho ăn và thêm nước vào ao.
– Khi thấy cá bị bệnh hoặc chết rải rác cần hỏi cán bộ kỹ thuật hoặc khuyến ngư để biết cách xử lý.
Thu hoạch cá trắm cỏ
– Sau 5 đến 6 tháng nuôi có thể đánh tỉa số cá lớn để ăn hoặc bán. Và thả bù cá giống để tăng năng suất nuôi.
Phải ghi lại số lượng cá đã thu và thả lại sau mỗi lần đánh tỉa. Ghi cả số con và số kg cá).
– Cuối năm thu toàn bộ cá (có thể chọn những cá nhỏ giữ lại làm giống cho vụ nuôi sau).
Sau khi thu hoạch toàn bộ phải ghi lại sản lượng cá thu được. Bao gồm cả cá đánh tỉa và cá thu cuối năm) nhằm sơ bộ hạch toán. Trong quá trình nuôi để có cơ sở cho đầu tư tiếp ở vụ nuôi sau.